Dị hình vách ngăn là gì? Các công bố khoa học về Dị hình vách ngăn

Dị hình vách ngăn là một kiểu vách ngăn được thiết kế để tạo ra các không gian không đối xứng hoặc không gian có hình dạng khác nhau giữa hai bên của vách. Điều...

Dị hình vách ngăn là một kiểu vách ngăn được thiết kế để tạo ra các không gian không đối xứng hoặc không gian có hình dạng khác nhau giữa hai bên của vách. Điều này đôi khi được sử dụng để tạo ra các không gian riêng tư hoặc để tạo ra một cảm giác khác biệt và độc đáo cho không gian. Ví dụ, dị hình vách ngăn có thể có các kiểu hình độc đáo như sóng sinh học, rãnh, hoặc đường cong.
Dị hình vách ngăn có thể được tạo ra bằng cách sử dụng các vật liệu khác nhau như gỗ, kim loại, kính hoặc cảm ứng. Dưới đây là một số chi tiết về một số loại dị hình vách ngăn phổ biến:

1. Vách ngăn sóng sinh học: Đây là loại vách ngăn có hình dạng lượn sóng hoặc ngọn sóng. Nhờ vào hình dạng đặc biệt này, vách ngăn sóng sinh học tạo ra những không gian khác nhau và góp phần tạo ra tính độc đáo và sự cân bằng trong không gian.

2. Vách ngăn rãnh: Vách ngăn rãnh có một hoặc nhiều rãnh chạy dọc theo bề mặt. Những rãnh này có thể để trang trí hoặc để tạo ra sự tương tác ánh sáng và một cái nhìn độc đáo vào không gian.

3. Vách ngăn đường cong: Vách ngăn đường cong có hình dạng cong mềm, tạo ra sự mềm mại và mượt mà cho không gian. Điều này có thể tạo ra một không gian êm dịu, tạo cảm giác thoải mái và dễ chịu.

4. Vách ngăn kính: Vách ngăn kính thường được làm từ kính cường lực hoặc kính cách âm. Kiểu vách ngăn này tạo ra sự mở rộng không gian và nổi bật với tính thẩm mỹ cao. Nó cũng cho phép sự truyền ánh sáng tự nhiên và giao thoa ánh sáng giữa các không gian.

5. Vách ngăn cảm ứng: Đây là loại vách ngăn có khả năng thay đổi màu sắc, độ trong suốt hoặc hình dạng thông qua sự kích hoạt bằng cảm ứng, giúp điều chỉnh mức độ riêng tư và tạo ra sự tương tác độc đáo trong không gian.

Các loại dị hình vách ngăn này có thể được kết hợp với nhau hoặc với các yếu tố trang trí khác như chiếu sáng, hoa văn hay hình ảnh để tạo ra không gian độc đáo và cá nhân hóa.
Dưới đây là thêm thông tin chi tiết về một số loại dị hình vách ngăn:

1. Vách ngăn sóng sinh học: Loại vách ngăn này có hình dạng lượn sóng hoặc ngọn sóng, giống như các đường sóng trên biển. Đường cong sóng tạo ra tính cân xứng không đối xứng và cảm giác chuyển động trong không gian. Vách ngăn sóng sinh học có thể được làm bằng gỗ, kim loại hoặc cảm ứng, và thường được sử dụng để tách riêng các khu vực trong không gian mà vẫn tạo ra sự kết nối hài hòa.

2. Vách ngăn rãnh: Loại vách ngăn này có một hoặc nhiều rãnh chạy dọc theo bề mặt của nó. Rãnh có thể có các hình dạng và chiều sâu khác nhau, tùy thuộc vào thiết kế. Vách ngăn rãnh có thể được sử dụng để trang trí hoặc để tận dụng ánh sáng và góc nhìn. Ánh sáng có thể được lắp đặt trong các rãnh, tạo ra hiệu ứng ánh sáng mềm và tạo ra sự độc đáo trong không gian.

3. Vách ngăn đường cong: Loại vách ngăn này có hình dạng cong mềm, thường trong các dạng vòng cung hoặc hình cong khác nhau. Đường cong tạo ra một cảm giác mềm mại và mượt mà, và thường được sử dụng để tạo ra sự lưu thông và sự chuyển động trong không gian. Vách ngăn đường cong có thể làm bằng gỗ uốn cong, kim loại uốn hoặc kính uốn cong.

4. Vách ngăn kính: Đây là loại vách ngăn được làm từ kính. Loại vách này có thể có độ trong suốt hoặc mờ, và có thể được làm từ kính cường lực để đảm bảo an toàn. Vách ngăn kính tạo ra một không gian mở rộng, cho phép ánh sáng tự nhiên xuyên qua và tạo sự kết nối giữa các không gian. Loại vách ngăn này thường được sử dụng trong các văn phòng, khách sạn hoặc không gian thương mại khác để tạo cảm giác mở và hiện đại.

5. Vách ngăn cảm ứng: Loại vách ngăn này có khả năng thay đổi màu sắc, độ trong suốt hoặc hình dạng thông qua sự kích hoạt bằng cảm ứng. Loại vách này thường được sử dụng để tạo ra tính riêng tư hoặc để tạo ra một trải nghiệm tương tác độc đáo. Khi không sử dụng, vách ngăn cảm ứng có thể trở lại trạng thái mặc định hoặc thay đổi theo yêu cầu của người sử dụng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "dị hình vách ngăn":

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ DỊ HÌNH VÁCH NGĂN CÓ ĐIỂM TIẾP XÚC TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn có điểm tiếp xúc là rất cần thiết cho các Bác sĩ lâm sàng Tai Mũi Họng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị dị hình vách ngăn có điểm tiếp xúc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 73 bệnh nhân ≥18 tuổi, nghẹt mũi trên 3 tháng do dị hình vách ngăn có điểm tiếp xúc được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ từ tháng 6/2020-4/2022. Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp. Kết quả: Trung bình tổng điểm NOSE trước phẫu thuật (48,36), cải thiện sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (p<0,001) tại thời điểm 1 tháng (8,90), 2 tháng (2,05) và 3 tháng (0,55). Sau phẫu thuật 3 tháng, 89% bệnh nhân không còn triệu chứng nghẹt mũi. Các triệu chứng nhức đầu, chảy mũi, hắt hơi và chảy máu mũi cải thiện rõ rệt. Rách niêm mạc vách ngăn 1 bên trong phẫu thuật chiếm 37% và có 1 trường hợp (1,4%) rách niêm mạc vách ngăn 2 bên. Không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng sau phẫu thuật như thủng vách ngăn, dính cuốn mũi hay mất khứu giác. Sau phẫu thuật 3 tháng, kết quả điều trị tốt đạt tỷ lệ 80,8%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị dị hình vách ngăn có điểm tiếp xúc chủ yếu nhằm cải thiện thông khí và dẫn lưu mũi xoang. Phẫu thuật cho kết quả điều trị tốt và an toàn. Tuy nhiên, cần lưu ý thì bóc tách niêm mạc vách ngăn tại điểm tiếp xúc.  
#Dị hình vách ngăn #điểm tiếp xúc #phẫu thuật nội soi
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI DỊ ỨNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả và phân tích vai trò của phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn trong điều trị viêm mũi dị ứng. Phương pháp nghiên cứu:Tổng quan luận điểm các nghiên cứu tiến hành chỉnh hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng trong cơ sở dữ liệu Pubmed và Google Scholar. Kết quả nghiên cứu: Có 9 nghiên cứu đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được đưa vào tổng quan. Nhiều thang điểm, bộ câu hỏi được dùng để đánh giá cải thiện triêu chứng và chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật.Lâm sàng, các thang điểm đánh giá về triệu chứng và chất lượng cuộc sống nhìn chung đều cho thấy sự cải thiện tốt sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Bệnh nhân viêm mũi dị ứng ít cải thiện hơn sau phẫu thuật so với nhóm không có viêm mũi dị ứng. Kết Luận: Ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng có kèm theo dị hình vách ngăn thì vai trò của phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn không chỉ cải thiện đáng kể tình trạng ngạt mũi, mà còn có sự cải thiện đáng kể cả trong việc kiểm soát viêm mũi dị ứng. Cần tiếp tục điều trị nội khoa viêm mũi dị ứng sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn để đạt được kết quả hài lòng tối đa.
#Chỉnh hình vách ngăn #dị hình vách ngăn #viêm mũi dị ứng
KHẢO SÁT HÌNH THÁI VẸO VÁCH NGĂN Ở NHỮNG BỆNH NHÂN KHÁM TAI MŨI HỌNG – BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát hình thái vẹo vách ngăn ở những bệnh nhân khám Tai Mũi Họng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9/ 2019 đến 9/2020. Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca. Trong thời gian 9/2019 đến 9/ 2020 khảo sát 250 trường hợp có vẹo vách ngăn khám tại phòng khám Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Vẹo vách ngăn hay gặp là loại 3 (20,0%), theo sau là loại 5 (19,2%), loại 2 (16,8%), loại 1 (14,0%), loại 7(11,6%), loại 4 (7,6%). Kèm theo vẹo vách ngăn thường có các triệu chứng như nhức đầu (63,2%), chảy dịch mũi (60,4%), hắc hơi (54,4%) và nghẹt mũi (30,4%),... Kết luận: vẹo vách có nhiều hình thái, thường gặp nhất là gai vách ngăn một bên hoặc vẹo vách ngăn một bên tại vùng van mũi.
#vẹo vách ngăn #gai vách ngăn #dị hình vách ngăn
Results of endoscopic septoplasty surgery by using NOSE and VAS scores
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn qua thang điểm NOSE và VAS. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả từng trường hợp có can thiệp trên 63 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 5/2021 đến tháng 4/2023. Kết quả: Tuổi trung bình 37,6 ± 9,24; Dị hình vách ngăn chủ yếu là loại III (chiếm 85,7%), 100% trước phẫu thuật có nghẹt mũi; Điểm trung bình NOSE và VAS trước phẫu thuật là 14,53 và 7,56, sau phẫu thuật 3 tháng là 4,05 và 3,02, sự thay đổi về điểm có ý nghĩa thống kê với p<0,001; Trước phẫu thuật phần trăm trung bình điểm NOSE và VAS tương đương nhau, sau phẫu thuật điểm NOSE cải thiện tốt hơn so với VAS. Kết luận: Cả thang điểm NOSE và VAS đều có thể sử dụng để đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn. Tuy nhiên, thang điểm NOSE cho thấy đánh giá tốt hơn, chi tiết hơn khi được sử dụng để đo mức độ ngạt mũi so với VAS.
#Dị hình vách ngăn #phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn
TỔNG QUAN VỀ CÁC HÌNH THÁI DỊ HÌNH VÁCH NGĂN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN MŨI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Tổng quan các hình thái dị hình vách ngăn và các phương pháp phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn PRISMA. Cơ sở dữ liệu Pubmed/Medline được sử dụng để tìm kiếm các nghiên cứu trên thế giới. Các nghiên cứu về dị hình vách ngăn và các phương pháp phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn được tìm kiếm. Các thông tin cơ bản, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được trích xuất. Kết quả nghiên cứu: Trong 6060 kết quả tìm kiếm, có 30 nghiên cứu phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn. Kết quả tổng quan 30 nghiên cứu cho thấy lệch vách ngăn và vẹo vách ngăn là hai hình thái dị hình vách ngăn phổ biến nhất. Các dạng phẫu thuật dị hình được nghiên cứu bao gồm phương pháp phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất, tiếp đến là các phương pháp phẫu thuật Killian, phẫu thuật chỉnh hình Cottle và phương pháp phẫu thuật vách ngăn mũi nhân tạo. Các phương pháp cho thấy ít tai biến,biến chứng và hiệu quả trong việc cải thiện tình trạng dị hình vách ngăn.
#dị hình vách ngăn #lệch vách ngăn #phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn
34. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD6 - HNKH Bệnh viện Lê Văn Thịnh - Trang - 2024
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn cố định bằng phương pháp khâu xuyên niêm mạc tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân có chẩn đoán vẹo vách ngăn được phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn bằng phương pháp khâu xuyên niêm mạc tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh, trong thời gian từ tháng 9/2022 đến tháng 6/2023. Kết quả: Có 41 trường hợp tham gia nghiên cứu với tuổi trung bình 36,9 ± 12,5 tuổi, giới nam (53,7%), nghề nghiệp là công nhân viên (36,7%). Thời gian mắc bệnh từ 1-3 năm (73,2%). Kết quả ghi nhận 100% bệnh nhân vào viện có triệu chứng nghẹt mũi, chảy mũi, hắt hơi (75,6%), nhức đầu (58,5%), giảm khứu giác (7,3%). Đa số bệnh nhân nghẹt mũi ở mức độ nặng (63,4%), mức độ trung bình (31,7%), mức độ rất nặng (4,9%). Trung bình tổng điểm NOSE đánh giá nghẹt mũi trước phẫu thuật là 60,37 ± 11,42. Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận kết quả về đặc điểm lâm sàng bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn tại Bệnh viện, từ đó có thể giúp chọn lựa những phương pháp can thiệp phù hợp trên bệnh nhân.
#Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn #thang điểm NOSE #Bệnh viện Lê Văn Thịnh
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN KẾT HỢP KHÂU ÉP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 64 - Trang 16-25 - 2023
Đặt vấn đề: Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi là phẫu thuật điều trị các triệu chứng gây ra do dị hình vách mũi. Khâu ép vách ngăn mũi sau phẫu thuật thay thế cho việc nhét các vật liệu cầm máu giúp giảm các cảm giác khó chịu của chúng gây ra cho bệnh nhân sau phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi kết hợp khâu ép. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 59 bệnh nhân được phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp khâu ép tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (53 bệnh nhân) và Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ (06 bệnh nhân). Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp. Kết quả: Sau phẫu thuật bệnh nhân với điểm đau VAS trung bình là 4,63±1,015. Trung bình điểm NOSE trước phẫu thuật 55,08±20,246, có cải thiện tại thời điểm 1 tuần (16,19±10,841), 1 tháng (8,27±9,868) và 3 tháng (5,93±7,850). Các triệu chứng khác như đau đầu, hắt hơi, chảy mũi, ngứa mũi, triệu chứng ở mắt, chảy máu mũi cũng được cải thiện sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Biến chứng gặp trong lúc mổ là thủng niêm mạc vách ngăn 2 bên với 4 trường hợp chiếm tỉ lệ 6,8%. Trong quá trình theo dõi 1 tuần và 1 tháng sau mổ, có 1 trường hợp dính cuốn mũi chiếm tỉ lệ 1,7%. Kết quả sau 3 tháng cho thấy nhóm tốt là 54 ca (91,5%), nhóm rung bình là 5 ca (8,5%), không có ca thuộc nhóm kém. Kết luận: Khâu ép vách ngăn sau phẫu thuật có tỉ lệ thành công cao và ít gây biến chứng nên có thể thay thế cho phương pháp nhét mũi bằng merocel.
#Chỉnh hình vách ngăn mũi #khâu ép niêm mạc vách ngăn #dị hình vách ngăn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ DỊ HÌNH VÁCH NGĂN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2018-2019
  Đặt vấn đề: Viêm mũi xoang mạn tính kèm dị hình vách ngăn mũi (DHVN) khá phổ biến. Phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX) cho kết quả bước đầu khả quan. Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính có dị hình vách ngăn mũi và đánh giá kết quả điều trị bằng PTNSMX. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: 106 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có DHVN được PTNSMX. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả. Nội dung nghiên cứu: đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm mũi xoang mạn tính có DHVN. Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật nội soi mũi xoang. Kết quả: Độ tuổi mắc bệnh từ 16-71 tuổi, triệu chứng nghẹt mũi (98,1%), chảy mũi (95,3%), đau nặng đầu (86,8%), giảm ngửi (18,9%), NOSE trung bình 44,52 ± 15,16. Nội soi mũi trước mổ: nhầy đục khe giữa (64,2%), quá phát mỏm móc (75,5%) và quá phát bóng sàng (84,9%), dị hình vách ngăn (100%). CT- Scan mũi xoang: mờ một phần hay toàn bộ nhóm xoang và dị hình vách ngăn. Phẫu thuật loại 2 (37,7%), loại 1 (23,6%). Triệu chứng cơ năng và thực thể cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật, NOSE trung bình 11,06 ± 10,25. Kết quả tốt đạt 90,6%. Kết luận: PTNSMX điều trị viêm mũi xoang mạn tính có DHVN cho kết quả tốt.
#viêm mũi xoang mạn #phẫu thuật nội soi mũi xoang
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN - CUỐN MŨI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ MŨI XOANG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Đặt vấn đề: Dị hình vách ngăn (DHVN), cuốn mũi là những thay đổi cấu trúc giải phẫu của vách ngăn, cuốn mũi, là loại dị hình rất phổ biến của hốc mũi. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi, chỉnh hình vách ngăn, cuốn mũi trong điều trị bệnh lý mũi xoang. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định DHVN, cuốn mũi và có chỉ định PTNS chỉnh hình vách ngăn, cuốn mũi điều trị bệnh lý mũi xoang tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, từ 01/8/2021 đến 31/8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 34,9 ± 14,3, nam giới chiếm 68,0%, triệu chứng ngạt mũi chiếm 98,0%, thời gian mắc bệnh chủ yếu dưới 5 năm chiếm 56,0%, DHVN dạng vẹo vách ngăn chiếm 44,0%, hình thái cuốn dưới trước mổ chủ yếu quá phát, nhẵn 70,0%. Triệu chứng sau phẫu thuật 3 tháng cải thiện rõ rệt so với thời điểm trước phẫu thuật, ngạt mũi còn 28,0%, hình thái cuốn dưới sau phẫu thuật 82,0% thon gọn, tỷ lệ biến chứng 2,0%, 01 BN biến chứng chảy máu mức độ nhẹ. Kết luận: PTNS chỉnh hình vách ngăn, cuốn mũi điều trị bênh lý mũi xoang là phẫu thuật an toàn, hiệu quả, tỷ lệ tai biến biến chứng thấp.
#dị hình vách ngăn - cuốn mũi #phẫu thuật nội soi chỉnh hình
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG CÓ DỊ HÌNH VÁCH NGĂN VÀ CUỐN MŨI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 75 - Trang 189-194 - 2024
Đặt vấn đề: Viêm mũi xoang mạn tính là bệnh lý này rất đa dạng về hình thái và nguyên nhân, trong đó viêm mũi xoang do bất thường các cấu trúc giải phẫu là thường gặp nhất. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, việc chỉ giải quyết bất thường giải phẫu như chỉnh hình vách ngăn, chỉnh hình cuốn mũi là đủ để điều trị vấn đề viêm mũi xoang. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm mũi xoang có dị hình vách ngăn và cuốn mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn có dị hình vách ngăn kèm dị hình cuốn mũi và được phẫu thuật chỉnh hình hình vách ngăn và chỉnh hình cuốn mũi tại Bệnh viện Đa Khoa Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ. Kết quả: Qua nghiên cứu 62 bệnh được phẫu thuật điều trị viêm mũi xoang mạn có dị hình vách ngăn và dị hình cuốn mũi chúng tôi thấy rằng lý do vào viện phổ biến nhất là nghẹt mũi chiếm tỷ lệ 45,2%. Kiểu dị hình vách ngăn có tỷ lệ cao nhất là loại I với 40,3%. Quá phát cuốn dưới là loại dị hình thường đi kèm với dị hình vách ngăn nhất, chiếm tỷ lệ 44,9%. Hầu hết trong lúc phẫu thuật không ghi nhận biến chứng đáng kể, chỉ 1 trường hợp chảy máu nhiều. Sau ra viện 3 tháng có 96,8% bệnh nhân có kết quả phẫu thuật tốt, không có bệnh nhân nào có kết quả phẫu thuật xấu. Kết luận: Hầu hết trong lúc phẫu thuật không ghi nhận biến chứng đáng kể. Sau ra viện 3 tháng có 96,8% bệnh nhân có kết quả phẫu thuật tốt.
#Viêm mũi xoang mạn #chỉnh hình vách ngăn #chỉnh hình cuốn mũi
Tổng số: 10   
  • 1